Công suất của bơm inline model ISG100-100, IRG100-100 cần hiểu là công suất thủy lực hữu ích tại đầu ra, phụ thuộc đồng thời vào lưu lượng, cột áp và hiệu suất tổng. Ở cùng một động cơ, model này cho phép khai thác công suất thực cao nhờ truyền động liền trục, tổn thất cơ học thấp và đường đặc tính thủy lực tối ưu.
Lưu lượng danh định qua họng DN100 có thể đáp ứng từ trung bình tới lớn cho hệ thống cấp nước tòa nhà, HVAC hoặc PCCC.
Cột áp thiết kế của cặp model ISG100-100, IRG100-100 hướng tới vùng trung bình–cao, đủ để duy trì áp lực ổn định trên mạng đường ống dài hoặc lên các tầng cao.
Khi vận hành gần BEP (Best Efficiency Point), bơm đạt công suất thủy lực hữu ích tối đa so với điện năng tiêu thụ.
Công suất thủy lực tỉ lệ với và tỉ lệ nghịch với hiệu suất tổng :
.
Ở cùng một áp lực đầu ra, bơm có cao sẽ cần công suất điện nhỏ hơn, tức là tiết kiệm năng lượng mà vẫn đảm bảo khả năng cấp nước.
Truyền động liền trục (close-coupled) loại bỏ khớp nối trung gian, giảm lệch tâm, giảm rung và tổn thất ma sát.
Độ đồng tâm cao giúp lực tác dụng lên ổ trục và phớt cơ khí cân bằng hơn, duy trì hiệu suất theo thời gian.
Cánh kín được cân bằng động chính xác, dòng chảy ít xoáy rối, giảm thất thoát năng lượng nội bộ.
Buồng xoắn (volute) được tính toán để chuyển đổi động năng → áp năng hiệu quả, giúp giữ cột áp ổn định ở lưu lượng danh định.
Wear ring tại miệng hút hạn chế rò hồi lưu, bảo toàn cột áp; khi mòn có thể thay vòng mà không hy sinh thân/cánh, giúp hiệu suất không suy giảm nhanh theo thời gian.
Ổ trục bôi trơn tối ưu, chịu tải hướng kính và dọc trục tốt; phớt cơ khí kín khít, giảm rò và ma sát, góp phần tăng thực tế.
ISG100-100: tối ưu cho nước sạch, nước lạnh – thân/cánh gang chất lượng, bề mặt nhẵn giảm ma sát thủy lực.
IRG100-100: dành cho nước nóng – ưu tiên cánh inox/đồng thau, phớt chịu nhiệt, vẫn giữ hiệu suất cao trong môi trường nhiệt độ lớn.
Thiết kế hệ đường ống để điểm làm việc rơi gần BEP của ISG100-100, IRG100-100 nhằm tối đa hóa hiệu suất, giảm rung và giảm tiêu hao điện.
Điều chỉnh tốc độ theo nhu cầu tải giúp hệ số hiệu quả theo thời gian tăng rõ rệt.
Với luật đồng dạng: tăng tốc độ → , , . Nhờ đó, giảm tốc đúng lúc tiết kiệm điện mạnh mà vẫn giữ áp lực mục tiêu.
Theo dõi rung, nhiệt ổ trục, thay wear ring và căn chỉnh khe hở đúng chuẩn.
Xả khí, xả cặn định kỳ và lọc đầu hút giúp bề mặt thủy lực sạch, duy trì đường cong H-Q-η như thiết kế.
Ở cùng lưu lượng/cột áp, bơm inline model ISG100-100, IRG100-100 với cao sẽ có kWh/m³ nước thấp hơn, trực tiếp cắt giảm chi phí vận hành.
Hiệu suất thủy lực tốt giúp áp lực ít dao động, tránh “tụt áp” giờ cao điểm, bảo vệ van, khớp giãn nở và thiết bị dùng nước.
Công suất khai thác đủ dư và truyền động êm giảm tải cho ổ trục, phớt và động cơ, kéo dài chu kỳ giữa hai lần dừng bảo trì.
Lắp cụm 2–3 bơm ISG100-100/IRG100-100 chạy luân phiên/đồng thời, điều khiển bởi VFD và cảm biến áp.
Chọn đường kính ống hợp lý để điểm làm việc gần BEP, thêm bình tích áp để giảm dao động áp.
Ưu tiên IRG100-100 (phớt chịu nhiệt, cánh inox/đồng), cách nhiệt đường ống để giảm tổn thất, đặt bơm ở vị trí NPSH tốt để tránh xâm thực.
Công suất và hiệu suất vượt trội của bơm inline model ISG100-100, IRG100-100 đến từ thiết kế inline đồng trục ít tổn thất, cánh kín – volute tối ưu, wear ring giữ khe hở chuẩn, ổ trục/phớt chất lượng và khả năng kết hợp VFD. Khi lựa chọn điểm làm việc gần BEP và bảo trì chủ động, cặp model này không chỉ cung cấp công suất thủy lực mạnh mẽ mà còn duy trì hiệu suất cao, giảm chi phí điện và nâng cao độ tin cậy cho các hệ thống cấp nước, HVAC và PCCC.
Phớt cơ khí (mechanical seal) là bộ phận làm kín trục quay tại điểm tiếp xúc giữa trục động cơ và buồng bơm. Trong bơm inline như ISG100-100 và IRG100-100, phớt cơ khí giữ vai trò cực kỳ quan trọng:
Ngăn chặn rò rỉ chất lỏng từ bên trong buồng bơm ra ngoài qua trục quay, giữ buồng bơm kín áp suất.
Bảo vệ vòng bi và động cơ khỏi ảnh hưởng của hơi ẩm, hóa chất hoặc chất lỏng rò rỉ.
Duy trì áp lực ổn định bên trong hệ thống, không để mất áp qua đường rò rỉ.
Giảm thiểu hao tổn năng lượng: rò rỉ sẽ làm mất áp lực và làm bơm phải chạy “nặng” hơn.
Khi được thiết kế và vận hành đúng, phớt cơ khí đảm bảo tuổi thọ cao cho cụm trục, ổ bi và các chi tiết quay khác.
Vật liệu mặt tiếp xúc: thường sử dụng cặp vật liệu đối ứng như Carbon – Ceramic, SiC – SiC, tùy môi trường làm việc (nhiệt độ, hóa chất).
Lực ép (spring load): đủ mạnh để tạo tiếp xúc kín, nhưng không quá lớn gây mài mòn nhanh.
Thiết kế chống đóng cặn: bề mặt tiếp xúc được làm nhẵn, có rãnh thoát (flush) nếu chất lỏng chứa cặn.
O-ring hoặc gioăng phụ: làm từ vật liệu chịu nhiệt/ăn mòn như EPDM, Viton hoặc PTFE, để làm kín giữa phớt và các phần tĩnh của thân bơm.
Khả năng bôi trơn film mỏng: giữa hai mặt phớt vẫn cần có một lớp chất lỏng rất mỏng để bôi trơn, tránh ma sát cứng gây nóng chảy hoặc xước mặt phớt.
ISG100-100: dùng cho nước sạch, nhiệt độ thường → phớt cơ khí loại Carbon – Ceramic hoặc Carbon – SiC đáp ứng tốt.
IRG100-100: dùng cho nước nóng, môi trường có tính ăn mòn nhẹ → ưu tiên phớt SiC – SiC hoặc tungsten carbide kết hợp gioăng chịu nhiệt như Viton/EPDM.
Rò rỉ đáng kể, áp lực sụt, lưu lượng giảm.
Nước rò làm ăn mòn trục, ổ bi – dẫn đến hỏng ổ trục.
Tăng ma sát, nhiệt độ tăng, gây hỏng mặt phớt, mài mòn nhanh.
Nếu rò rỉ ra ngoài, có thể ảnh hưởng đến thiết bị điện hoặc gây mất an toàn trong hệ thống.
Phớt cơ khí trong bơm inline ISG100-100, IRG100-100 là thành phần thiết yếu để giữ kín, bảo vệ trục – vòng bi, duy trì áp lực và tăng hiệu suất hệ thống. Lựa chọn đúng loại phớt và vật liệu phù hợp với môi trường làm việc là yếu tố quyết định đến độ ổn định và tuổi thọ của cả hệ thống bơm.
Máy bơm ly tâm trục đứng, bơm tăng áp, inline, ISG100-100, IRG100-100 5.5kw, 100m3, 12.5m
12.528.000 VND